Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN đã được quy định khá chi tiết:
Kết luận: Đối với khoản tiền trợ cấp mất việc làm này thì:
+ Trường hợp doanh nghiệp trả khoản tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị mất việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp trả khoản tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị mất việc cao hơn mức quy định của Bộ Luật lao động thì phần vượt cao hơn đó phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
=> Khi nhận được khoản tiền trợ cấp mất việc làm là 18.000.000đ này, thì ông Phan Hoàng Gia không phải cộng vào để tính thuế TNCN (khoản tiền 18.000.000đ này không bị tính thuế TNCN)
TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH: Công ty Bảo An chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho ông Phan Hoàng Gia là 20.000.000đ => Tức là đang trả cao hơn mức quy định của Bộ Luật lao động: 2.000.000đ
=> Phần vượt cao hơn là 2.000.000đ này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của ông Phan Hoàng Gia. => ông Phan Hoàng Gia chỉ không bị tính vào thu nhập chịu thuế đúng với mức quy định của Bộ Luật lao động là 18.000.000đ thôi
Cung cấp các thông tin quan trọng và giải đáp trực tiếp các câu hỏi liên quan
Trợ cấp mất việc làm là khoản tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao Động số 45/2019/QH14
Theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Trợ cấp thôi việc không bị tính thuế TNCN
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Tiền xăng, phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN không?
Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân. Không phải đi công tác thì khoản khoán chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.
– Các khoản thu nhập bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do DN trả. Mà người lao động có được dưới mọi hình thức thì sẽ bị tính thuế TNCN
– Tại điểm đ4, khoản 1, điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BTC chỉ quy định: Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,…cao hơn mức quy định hiện hành. Mà lại không nhắc đến khoản tiền xăng xe hay phụ cấp đi lại.
Tuy nhiên nếu là khoản hỗ trợ xăng xe đi lại trong quá trình công tác. (Đây là khoản công tác phí) thì được miễn thuế TNCN nhưng phải theo mức quy định của DN.