Văn Minh Hy Lạp La Mã Thời Cổ Đại Khoa Học Tự Nhiên

Văn Minh Hy Lạp La Mã Thời Cổ Đại Khoa Học Tự Nhiên

Cuốn sách được kết cấu 6 chương:

BÀI 9: văn minh hy lạp- la mã cổ đại (16 CÂU)

Câu 1/Bài 9: Trình bày điều kiện hình thành văn minh Hy Lạp thời cổ trung đại.

– Vùng đất của thế giới Hy Lạp cổ đại lớn hơn nước Hy Lạp ngày nay rất nhiều, nó gồm miền Nam bán đảo Bancăng (Balkans), các đảo trên biển Êgiê (Aegean) và phía tây Tiểu Á. Trung tâm của thế giới Hy Lạp cổ đại nằm ở phía nam bán đảo Bancăng.

– Đất đai Hy Lạp không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng cây lương thực, địa hình lại còn bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Nhưng bù lại, Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Ở đây còn có nhiều khoáng sản lại tương đối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc…Chính vì vậy, kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển. Đặc điểm này của kinh tế cũng làm cho nền văn minh Hy Lạp cổ tuy phát triển sau văn minh Ai Cập cố, nhưng những lái buôn Hy Lạp trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải cũng học được nhiều điều hay từ Ai Cập và Lưỡng Hà.

– Về dân cư, dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Êôliêng (Eolien), Akêăng (Acheen), Đôriêng (Dorien)…Lúc đầu các tộc người này đều gọi theo tên riêng từ thời bộ lạc của mình, tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều tự gọi một tên chung là Helen (Hellenes) và gọi đất nước mình là Hella (Hella) tức Hy Lạp

Câu 2/Bài 9: Trình bày điều kiện hình thành văn minh La Mã thời cổ trung đại.

– Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một chiếc chân người chìa ra Địa Trung Hải.

– Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, trong lòng đất lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện kim. Địa hình ở đây lại không bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía nam bán đảo có nhiều vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu. Do điều kiện địa lí như vậy nên bán đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn minh phát triển sớm ở phương Đông.

– Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot, trong đó bộ phận sống trên đồng bằng latium được gọi là người Latinh (Latin), ngoài ra còn có một số nhỏ người gốc Gôloa, gốc Hy Lạp.

Câu 3 /Bài 9: Điều kiện hình thành chung của văn minh Hy Lạp và La Mã thời cổ trung đại.

– Là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, đường biên giới có 3 mặt tiếp giáp biển. Chính vì thế, địa hình ở đây gọi là địa hình mở (khác với Phương Đông là địa hình khép kín), có điều kiện giao lưu mạnh mẽ với các nề văn minh Phương Đông, đặc biệt là với Ai Cập và Lưỡng Hà. Do đó, người ta còn gọi đây là văn minh mở hay văn minh biển (phân biệt với văn minh khép kín, văn minh sông nước ở Phương Đông cổ đại).

– Điều kiện đất đai không thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực. Phần lớn là loại đất cứng, khô, do vậy chỉ đến khi đồ sắt xuất hiện thì khối cư dân ở đây mới có điều kiện phát triển, nhà nước mới xuất hiện.

– Nằm trong khu vực khí hậu ôn đới Địa Trung Hải – loại hình khí hậu được xem là lý tưởng đối với cuộc sống của con người, hoạt động sản xuất và sinh hoạt văn hóa ngoài trời. Với loại hình khí hậu này, cảnh vật trở nên thơ mộng, sáng sủa và màu sắc được định hình rõ nét hơn.

– Có đường biên giới biển dài, khúc khuỷu, hình răng cưa, biển Địa Trung Hải thì hiền hòa, thuận lợi cho việc đi lại, trú ngụ của tàu thuyền và hình thành các hải cảng tự nhiên, đặc biệt là các hoạt động đánh bắt hải sản và mậu dịch hàng hải. – Có một diện tích đảo khá lớn nằm rải rác trên Địa Trung Hải, đặc biệt là Hy Lạp, nơi ra đời và tồn tại nhiều thành thị và trung tâm thương mại từ rất sớm. – Nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú: tài nguyên rừng đa dạng cùng nhiều khoáng sản quý như đồng, chì, sắt, vàng, đá quý, đất sét (Hy Lạp)…

Câu 4 /Bài 9: Nêu sự phát triển của văn minh Hy Lạp- La Mã thời cổ- trung đại.

- Người La Mã đã dựa trên cơ sở chữ viết Hi Lạp xây dựng chữ La-tinh

- Đặt nền móng cho văn học phương Tây.

- Các tác phẩm: Hai bộ sử thi I-li-át và Ô-đi-xê, Vua Ơ-cơ-líp,…

Kiến trúc, điêu khắc và hội họa

Đạt được những thành tựu quan trọng trên cả 3 lĩnh vực: điêu khắc, kiến trúc và hội họa.

Một số công trình: đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê, …

Nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Ta-lét, Pi-ta-go,…

Là quê hương của triết học phương Tây với các nhà triết học tiêu biểu như: Ta-lét, Hê-ra-clit,…

Thờ đa thần, thường xuyên hiến tế, cầu nguyện và tổ chức lễ hội tôn vinh các vị thần

- Quan trọng trong đời sống, lễ hội và văn hóa Hy Lạp-La Mã cổ đại.

- Nhiều sự kiện và môn thể thao của Hy Lạp-La Mã cổ đại là cơ sở, nền tảng thể thao sau này.

Câu 5 /Bài 9: Hãy trình bày những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp và La Mã trên các lĩnh vực triết học, khoa học, kiến trúc, điêu khắc.

– Chia làm hai trường phái chính: triết học duy vật và triết học duy tâm.

- Triết học duy vật gồm những đại diện tiêu biểu là Ta-lét, Hệ-ra-clit.

- Triết học duy tâm gồm những đại diện tiêu biểu là A-rit-xuốt, Xô-crát, Pờ-la-tong

- Triết học Hy Lạp và La Mã có đại được xem là những thành tựu rực rở của văn minh phương Tây, tạo nên cơ sở hình thành của châu Âu sau này.

- Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.

- Các nhà khoa học nổi tiếng như: toán học có Pi-ta-go, Ta-lét, O-clit; vật lí có Ác-si-mét; y học có Hi-po-crát, sử học có He-rô-đốt, Tuy-xi-đít,...

- Họ đã tìm ra được những định lý, định đẻ, tiễn để khoa học.

- Những hiểu biết vẻ khoa học của cư dân Hy Lạp và La Mã được ứng dụng hiệu quả trong cuộc sóng và cũng là nền tảng của khoa học hiện đại.

- Khoa học đến thời Hy Lạp, La Mã mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết.

Nhiều công trình kiến trúc, điêu khắc tinh xảo, như đến Pác-tê-nông ở A-ten (Hy Lạp); đấu trường Co-li-de ở La Mã, tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần Vệ nữ Mi-lo...

Câu 6 /Bài 9: Ý nghĩa của nền văn minh Hy Lạp - La Mã đến ngày nay

- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngôn ngữ, chính trị, hệ thống giáo dục, triết học, khoa học, nghệ thuật và kiến trúc của thế giới cận đại, thúc đẩy phong trào Phục Hưng tại Tây Âu cũng như làm sống lại các phong trào tân Cổ điển tại châu Âu và châu Mỹ thế kỷ XVIII và XIX.

- Nền văn minh Hy-La đã đóng góp cho nhân loại nhiều phát kiến vĩ đại, tạo nền tảng vững chắc, có tầm ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của văn minh phương Tây cổ đại trong suốt chiều dài lịch sử của châu Âu. Bởi đến giờ con người vẫn không ngừng học hỏi, bổ sung và hoàn thiện những tri thức từ những nền văn minh này; đảm bảo sự đi lên của tinh hoa nhân loại, bởi sự thịnh vượng của nhân loại không chỉ đến từ một nền tảng mà phải đến từ tư duy luôn vận động và phát triển.

Câu 7 /Bài 9: Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn đối với việc hình thành nền văn minh của Hy Lạp và La Mã.

+ Có khí hậu ấm áp, trong lành, có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dẻ dàng.

+ Những điều kiện tự nhiên này tạo thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẻ của thủ công nghiệp, thương nghiệp và hàng hải.

+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.

+ Đất canh tác ít lại không màu mở, chủ yếu là đất ven dòi khô và cần nên chi thích hợp với loại cây lâu năm, thiếu lương thực nên luôn phải nhập khẩu.

Câu 8/Bài 9: Vai trò của thủ công nghiệp đối với kinh tế Hy Lạp và La Mã cổ đại.

- Ở Hy Lạp và La Mã cổ đại do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên nền kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Thủ công nghiệp có vai trò rất lớn trong nền kinh tế.

+ Nhiều sản phẩm nổi tiếng như đỏ gốm với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẻ đẹp không chỉ để dùng ở trong nước mà còn bán ra các vùng lân cận tăng thêm nguồn thu nhập cho nền kinh tế.

+ Nhiễu xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao với quy mô lớn đã thu hút dược nhiều người lao động. + Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoả tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng.

Câu 9 /Bài 9: Nền văn minh Hy Lạp và La Mã kế thừa nên văn minh phương Đông cổ đại như thế nào?

Văn minh Hy Lạp và La Mã ra đời sau nên có điều kiện tiếp thu, kế thừa những thành tựu của văn minh phương Đông.

- Cư dân Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu Lịch pháp, Toán học, Thiên văn học,... của cư dân phương Đông. - Cuộc viễn chính vẻ phía đông của A-lếch-xang-đờ-rốt Đại đế (334 TCN) đã thúc đẩy mạnh mẽ một sự giao lưu văn hoá giữa Hy Lạp và phương Đông.

- Nền văn minh Hy Lạp được truyền bá mạnh sang các nước phương Đông. Ngược lại, các thành bang Hy Lạp có điều kiện tiếp thu, giao lưu với văn hóa phương Đông phát triển hơn.

- Nam 45 TCN, sau khi trở về từ Ai Cập, Xê-da đã mời các nhà toán học và thiên văn học Ai Cập đến La Mã để cải cách lịch.

Câu 10 /Bài 9: Nêu đặc điểm dân cư của Hy Lạp và La Mã thời cổ đại.

- Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm bốn tộc người chính: Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an. Đến khoảng thế kỉ VIII - VII TCN, cư dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.

- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người.

+ Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La-tinh.

+ Tộc người Ê-tơ-ru-xcơ, Xen-tơ thiên di đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến phía nam.

+ Về sau, người La-tinh dựng nên thành La Mã bên bờ sông Ti-bơ và gọi là người La Mã.

Câu 11 /Bài 9: Vì sao nói chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp và La Mã cổ đại có tính chất điển hình trong lịch sử cổ đại?

- Tính chất điển hình của chế độ chiếm hữu nô lệ ở phương Tây cổ đại được thể hiện qua một số điểm sau:

+ Nô lệ chiếm số lượng áp đảo trong xã hội.

+ Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, tham gia vào tất cả các ngành kinh tế một cách rộng rãi và phổ biến.

+ Nô lệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ nô. Chủ nô có quyền tự ý giết chết, đánh đập, hành hạ, ban tặng hoặc vứt bỏ nô lệ mà pháp luật không can thiệp. Nô lệ còn là một thứ hàng hóa kinh doanh phổ biến giới quý tộc, chủ nô. Giá cả của nô lệ phụ thuộc vào tuổi tác, sức khỏe, giới tính, năng lực lao động.

+ Nô lệ không được xem là con người, mà chỉ được xem là một thứ công cụ biết nói. Nô lệ không được phép có gia đình riêng, trong trường hợp nam - nữ nô lệ chung sống với nhau, thì con cái sinh ra cũng trở thành nô lệ.

+ Bộ máy nhà nước dù được xây dựng theo thể chế dân chủ; song vẫn là công cụ để đàn áp, bóc lột nô lệ, bảo vệ quyền lợi cho chủ nô.

Câu 12 /Bài 9: Theo em, các tác phẩm văn học của thời kì Hy Lạp cổ đại phản ánh điều gì của đời sống xã hội?

- Các tác phẩm văn học của thời kì Hy Lạp cổ đại:

+ Phản ánh cuộc sống lao động và nguyện vọng của nhân dân.

+ Giải thích sự hình thành của vũ trụ, cuộc đấu tranh trong thế giới muôn loài.

+ Do được tạo nên từ thực tế cuộc sống, các vị thần trong thần thoại Hy Lạp - La Mã không phải là những lực lượng xa vời, có quyền uy tuyệt đối và đáng sợ như các thần ở phương Đông mà là những hình tượng rất gần gũi với con người.

Câu 13/Bài 9: Tín ngưỡng, tôn giáo của người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã có những ảnh hưởng gì tới đời sống xã hội của phương Tây sau này?

- Tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân phương Tây sau này. Ví dụ: đến thế kỉ IV, Thiên Chúa Giáo được công nhận là quốc giáo ở đế chế La Mã; cho đến hiện nay, Thiên Chúa giáo vẫn có ảnh hưởng ở nhiều quốc gia châu Âu.

Câu 14/Bài 9: Tại sao nói, văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại?

- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại vì:

+ Cư dân Hy Lạp - La Mã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực: chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc, hội họa, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, tôn giáo, thể thao,…

+ Những thành tựu văn minh Hy Lạp - La Mã có tính hiện thực cao, mang tính nhân bản; nhiều thành tựu vẫn có giá trị và được sử dụng cho đến ngày nay. Ví dụ: hệ thống chữ La-tinh là cơ sở của hơn 200 ngôn ngữ trên thế giới hiện nay; các định lí, định đề khoa học của Hy Lạp - Lã Mã vẫn được giảng dạy trong các trường học hiện nay; tinh thần của văn minh Hy Lạp - La Mã là một trong những cơ sở cho sự bùng nổ và phát triển của phong trào văn hóa Phục hưng ở châu Âu (thế kỉ XIV - XVII)….

Câu 15/Bài 9:  Ph. Ăng-ghen đã viết: “Không có cơ sở của nền văn minh Hy Lạp và đế chế La Mã thì không có Châu Âu hiện đại.” Em có đồng ý với nhận định này không? Vì sao?

- Văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại đã có nhiều đóng góp cho nhân loại với hàng loạt phát hiến vĩ đại trong suốt chiều dài lịch sử, trong đó có nhiều lĩnh vực là nền tảng cho sự phát triển của nhân loại hiện nay.

- Điểm nổi bật của văn minh Hy Lạp và La Mã:

+ Tính kế thừa (do văn minh Hy Lạp và La Mã ra đời muộn hơn nên được kế thừa nhiều thành tựu văn hóa của cư dân phương Đông cổ đại).

+ Mang tính hệ thống, thực tiễn và tính khái quát cao.

Câu 16/Bài 9: Đỉnh Ô-lim-pớt và vòng nguyệt quế thường tượng trưng cho điều gì? Tại sao các kì Thế vận hội Ô-lim-pic lại có tục rước đuốc từ ngọn núi Ô-lim-pớt?

- Đỉnh Ô-lim-pớt và vòng nguyệt quế thường tượng trưng khát vọng hòa bình.

- Các kì Thế vận hội Ô-lim-pic lại có tục rước đuốc từ ngọn núi Ô-lim-pớt vì:

Người Hy lạp cổ đại tôn sùng lửa và quyền lực. Trong thần thoại Hy Lạp, thần Prô-mê-thơ-ớt đã đánh cắp lửa từ thần Dớt và đưa nó cho con người. Để đón nhận lửa từ thần Prô-mê-thơ-ớt, người Hy Lạp tổ chức các cuộc đua tiếp sức. Vận động viên cần vượt qua một ngọn đuốc thắp sáng với nhau cho đến khi người chiến thắng cán đích. Từ đó lễ rước đuốc trở thành nghi lễ quan trọng và không thể thiếu trong các kì Thế vận hội Ô-lim-pic.